Scholar Hub/Chủ đề/#hẹp động mạch gan/
Hẹp động mạch gan là bệnh lý gây thu hẹp động mạch cung cấp máu cho gan, dẫn đến suy gan và tuần hoàn máu kém. Nguyên nhân phổ biến là xơ vữa động mạch, viêm động mạch và biến đổi mô học. Triệu chứng gồm đau bụng, mệt mỏi và buồn nôn. Chẩn đoán thông qua siêu âm Doppler, MRI hoặc CT scan. Điều trị gồm thuốc, nong mạch và có thể ghép gan. Phòng ngừa tập trung vào dinh dưỡng lành mạnh và kiểm soát các bệnh liên quan. Phát hiện và điều trị kịp thời ngăn chặn biến chứng nghiêm trọng.
Hẹp Động Mạch Gan: Giới Thiệu
Hẹp động mạch gan là một bệnh lý liên quan đến sự thu hẹp của các động mạch cung cấp máu cho gan, một trong những cơ quan quan trọng nhất trong cơ thể con người. Tình trạng này có thể dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, bao gồm suy gan và các biến chứng liên quan đến tuần hoàn máu.
Nguyên Nhân Gây Hẹp Động Mạch Gan
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hẹp động mạch gan, bao gồm:
- Xơ vữa động mạch: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, do sự tích tụ của mảng bám cholesterol khiến lòng động mạch bị thu hẹp.
- Viêm động mạch: Viêm các mạch máu có thể do bệnh tự miễn hoặc nhiễm trùng có thể gây ra hẹp động mạch.
- Biến đổi mô học: Những thay đổi trong cấu trúc của mạch máu cũng có thể dẫn đến tình trạng này.
Triệu Chứng Của Hẹp Động Mạch Gan
Hẹp động mạch gan thường không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, khi tình trạng tiến triển, có thể xuất hiện các triệu chứng như:
- Đau bụng: Đau thường tập trung ở vùng bụng trên bên phải, gần vị trí của gan.
- Mệt mỏi: Cảm giác mệt mỏi kéo dài và không rõ nguyên nhân.
- Buồn nôn và nôn: Đặc biệt khi tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
Chẩn Đoán Hẹp Động Mạch Gan
Việc chẩn đoán hẹp động mạch gan thường dựa trên các phương pháp hình ảnh y tế như siêu âm Doppler, chụp cộng hưởng từ (MRI), hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT scan). Các phương pháp này giúp xác định độ hẹp và vị trí cụ thể của tắc nghẽn.
Điều Trị Hẹp Động Mạch Gan
Điều trị hẹp động mạch gan có thể bao gồm liệu pháp y tế và can thiệp phẫu thuật:
- Thuốc: Sử dụng các loại thuốc làm giảm cholesterol và cải thiện tuần hoàn máu như thuốc chống đông.
- Nong mạch: Quy trình can thiệp để mở rộng lòng động mạch bị hẹp bằng cách sử dụng bóng hoặc stent.
- Ghép gan: Trong những trường hợp nghiêm trọng, ghép gan có thể được xem xét.
Phòng Ngừa Hẹp Động Mạch Gan
Phòng ngừa hẹp động mạch gan cần tập trung vào lối sống và chế độ dinh dưỡng:
- Dinh dưỡng lành mạnh: Hạn chế tiêu thụ chất béo bão hòa và cholesterol.
- Hoạt động thể chất đều đặn: Tập thể dục giúp duy trì cân nặng và cải thiện tuần hoàn máu.
- Kiểm soát các bệnh liên quan: Kiểm soát tốt huyết áp, tiểu đường và các bệnh lý khác có thể làm tăng nguy cơ hẹp động mạch.
Kết Luận
Hẹp động mạch gan là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng cần được phát hiện và điều trị kịp thời để tránh các biến chứng nguy hiểm. Việc duy trì lối sống lành mạnh và thường xuyên kiểm tra sức khỏe là những biện pháp hiệu quả trong việc phòng ngừa bệnh này. Nếu có triệu chứng nghi ngờ, cần nhanh chóng thăm khám và tư vấn với các chuyên gia y tế.
Phân tích tỷ lệ tăng cường động mạch trong việc đánh giá hiệu quả điều trị và sống sót ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng DEB-TACE Dịch bởi AI Cancer Imaging - Tập 22 Số 1 - 2022
Tóm tắt
Đặt vấn đề
Tỷ lệ tăng cường động mạch (AEF), được xác định từ các chụp CT ba pha, được coi là phản ánh gián tiếp tỷ lệ tưới máu động mạch gan so với tổng tưới máu. Mục đích của nghiên cứu này là điều tra hồi cứu mối quan hệ giữa AEF và đáp ứng điều trị cũng như sống sót ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) được điều trị bằng TACE bằng biện pháp thả hạt thuốc (DEB).
Phương pháp
AEF của tổn thương chính (AEFpre) và khối u còn lại (AEFpost) ở 158 bệnh nhân HCC được lấy từ các xét nghiệm CT gan ba pha trước và sau điều trị. Phép thử Wilcoxon đã được sử dụng để so sánh AEFpre và AEFpost cho các nhóm đáp ứng khác nhau. Các đường cong sống sót toàn bộ (OS) ở bệnh nhân có AEF khác nhau được tạo ra bằng phương pháp Kaplan-Meier. Phân tích hồi quy Cox được sử dụng để xác định mối liên hệ giữa AEF và OS.
Kết quả
Không có mối tương quan nào giữa AEFpre và đáp ứng điều trị. Sau khi DEB-TACE, AEFpost thấp hơn đáng kể so với AEFpre ở cả nhóm đáp ứng một phần (38.9% so với 52.7%, p < 0.001) và nhóm bệnh ổn định (49.3% so với 52.1%, p = 0.029). Trong nhóm bệnh tiến triển, AEFpost có giá trị cao hơn AEFpre (55.5% so với 53.0%, p = 0.604). Phân tích hồi quy Cox cho thấy nguy cơ tử vong tăng lên ở bệnh nhân có AEFpre > 57.95% (HR = 1.66, p = 0.019) hoặc AEFpost > 54.85% (HR = 2.47, p < 0.001), và nguy cơ giảm ở bệnh nhân có bất kỳ sự giảm nào trong AEF khối u (tỷ lệ giảm ≥ 0) và có AEF tăng nhưng không vượt quá tỷ lệ 0.102 (tỷ lệ tăng < 0.102) (HR = 0.32, p < 0.001).
Kết luận
Sự thay đổi trong AEF của khối u khả thi có tương quan với đáp ứng của HCC đối với DEB-TACE. Ngoài ra, AEF có thể là một yếu tố dự đoán hữu ích trong các nghiên cứu tương lai về điều trị thuyên tắc cho HCC.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐỐT SÓNG CAO TẦN KẾT HỢP NÚT MẠCH HÓA CHẤT ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GANMục tiêu: Đốt sóng cao tần (RFA) phối hợp với nút mạch hóa chất động mạch gan (TACE) có kết quả tốt ở bệnh nhân ung thư gan (HCC) giai đoạn trung bình. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả lâu dài của điều trị phối hợp hai phương pháp TACE và RFA ở bệnh nhân HCC. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 42 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất động mạch gan kết hợp với đốt sóng cao tần. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 63,6 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có một khối u là 17 bệnh nhân chiếm 40,5%. Nguyên nhân chính gây ung thư biểu mô tế bào gan là viêm gan virus B 36 bệnh nhân chiếm 85,7%. Thời gian sống trung bình của bệnh nhân sau can thiệp nút hóa chất động mạch gan kết hợp RFA là 8,261 năm. Kết luận: Kết hợp TACE và RFA là phương pháp hiệu quả và an toàn trong điều trị HCC giai đoạn trung bình.
#ung thư biểu mô tế bào gan #đốt sóng cao tần #nút hóa chất động mạch gan
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH HÓA CHẤT ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GANMục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp nút mạch hóa chất động mạch gan. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 71 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất động mạch gan. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 60,9 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có một khối u là 37 bệnh nhân chiếm 52,1%. Nguyên nhân chính gây ung thư biểu mô tế bào gan là viêm gan virus B 62 bệnh nhân chiếm 87,3%. Thời gian sống trung bình của bệnh nhân sau can thiệp nút hóa chất động mạch gan là 4,014 năm. Kết luận: Nút hóa chất động mạch gan cho thấy tính hiệu quả và an toàn.
#ung thư biểu mô tế bào gan #nút hóa chất động mạch gan
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ GIẢ PHÌNH ĐỘNG MẠCH GAN SAU PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI NHÂN 1 TRƯỜNG HỢPTÓM TẮTGiả phình động mạch gan là biến chứng hiếm gặp sau phẫu thuật nội soi cắt túi mật, nếu không được chấn đoán và điều trị kip thời có thể nguy hiểm cho tính mạng người bệnh. Biểu hiện lâm sàng có thể xuất hiện sớm những ngày đầu sau mổ hay xuất hiện muộn sau nhiều tuần. Dấu hiệu lâm sàng hay gặp nhất là đau bụng, thiếu máu, chảy máu đường mật và tăng men gan. Phầnlớn các báo cáo tai biến giả phình động mạch sau chấn thương theo y văn là các trường hợp riêng lẻ [1]. Chúng tôi báo cáo 01 trường hợp điều trị thành công biến chứng giả phình động mạch gan sau mổ cắt túi mật nội soi tại BV Việt Đức.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN HÓA CHẤT ĐỘNG MẠCH GAN: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢPTruyền hóa chất động mạch gan (HAIC) được sử dụng rộng rãi tại Nhật Bản, Hàn Quốc, cho hiệu quả tương đối cao điều trị ung thư gan (HCC) có xâm lấn tại chỗ (xâm lấn mạch máu) và đặc biệt với những bệnh nhân có xơ gan Child-Pugh B, từ đó làm tăng thời gian sống thêm của những bệnh nhân ung thư gan giai đoạn tiến triển, giảm các tác dụng không mong muốn toàn thân. Hiện nay, phương pháp đang được áp dụng tại một số bệnh viện tại Việt Nam. Chúng tôi báo cáo một trường hợp được thực hiện HAIC, điều trị ung thư gan giai đoạn tiến triển tại chỗ. Sau can thiệp, bệnh nhân giảm đáng kể kích thước khối u và huyết khối tĩnh mạch cửa chỉ sau 4 đợt điều trị hóa chất theo phác đồ Low-dose FP, hiện chưa thấy tác dụng không mong muốn nặng nề. Qua trường hợp lâm sàng này, chúng tôi nhận thấy HAIC có hiệu quả tốt trong việc điều trị ung thư gan giai đoạn tiến triển tại chỗ.
#Truyền hóa chất động mạch gan #ung thư gan giai đoạn tiến triển #phác đồ Low-dose FP
GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TƯỚI MÁU TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NÚT ĐỘNG MẠCH GAN HÓA CHẤT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GANMục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của cắt lớp vi tính tưới máu (CTP) trong đánh giá đáp ứng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan sau nút động mạch gan hóa chất (TACE). Phương tiện và phương pháp: 15 bệnh nhân (12 nam, 3 nữ) với 20 khối ung thư biểu mô tế bào gan đã được điều trị bằng nút động mạch gan hóa chất (TACE), chụp cắt lớp vi tính (CLVT) thường quy và cắt lớp vi tính tưới máu trên máy CLVT 256 dãy kiểm tra sau điều trị và các khối u gan được kết luận còn tăng sinh mạch trên trên CLVT thường quy hoặc CTP sẽ được chụp động mạch số hóa xóa nền (DSA). Những khối u gan nghi ngờ có tăng sinh mạch trên bản đồ tưới máu động mạch gan (HABF) và phần trăm tưới máu gan động mạch (HAF) trên CTP từ đó phân tích mối tương quan giữa đặc điểm hình ảnh trên HABF, HAF và DSA. Kết quả: Trong số 15 bệnh nhân với 20 khối u gan được điều trị bằng TACE, có 13 khối u gan còn tăng sinh mạch trên CTP (65%) có chỉ số tưới máu HABF và HAF cao hơn so với nhu mô gan xung quanh có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Giá trị các chỉ số tưới máu của khối u gan còn tăng sinh mạch: HABF= 180.40 ± 62.65, HAF = 54.20 ± 12.53. Giá trị chỉ số tưới máu của nhu mô gan xung quanh: HABF = 6.01 ± 7.64 và HAF = 6.32 ± 9.92. Khối u gan còn tăng sinh mạch có điểm cắt HABF = 93.42 có độ nhạy 91.7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương tính 100%, giá trị tiên đoán âm tính 80% và điểm cắt HAF là 41.7 có độ nhạy 83.3%, độ đặc hiệu 87.5%, giá trị tiên đoán dương tính 100%, giá trị tiên đoán âm tính 66.67%. Kết luận: CLVT tưới máu có giá trị trong việc đánh giá đáp ứng điều trị khối u gan sau nút động mạch hóa chất với việc thể hiện khối u gan còn tăng sinh mạch.
#ung thư biểu mô tế bào gan #nút động mạch gan hóa chất (TACE) #HABF #HAF
NGHIÊN CỨU BIẾN THỂ GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH GAN TRÊN CLVT 64 DÃYMục tiêu nghiên cứu: Mô tả tỉ lệ biến thể giải phẫu động mạch gan theo phân loại của Michels trên CLVT 64 dãy và bổ sung các biến thể giải phẫu không nằm trong phân loại của Michels.Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 500 bệnh nhân được chụp CLVT 64 dãy ổ bụng, có dựng hình hệ thống động mạch gan từ tháng 10/2013 đến tháng 8/2014 tại Bệnh viện Hữu Nghị.Kết quả: Nhóm 1 là dạng thông thường hay gặp nhất chiếm tỉ lệ 80%, nhóm 3 (7,4%), tiếp theo là nhóm 9 (3,0%), nhóm 5 (2,8%), nhóm 8 (2,6%), nhóm 2 (1,2%) và nhóm 6 (1,0%). Chúng tôi không gặp trường hợp nào ở nhóm 4, nhóm7 và nhóm 10. Ngoài ra chúng tôi gặp 2% dạng biến thể khác của động mạch gan không nằm trong phân loại của Michels.Kết luận: Biến thể động mạch gan là khá thường gặp và tương đối đa dạng, việc xác định được các dạng biến thể này giúp các nhà phẫu thuật hoạch định kế hoạch điều trị và hạn chế các biến chứng có thể xảy ra.
#CLVT #động mạch gan
ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ VÀ KẾT QUẢ TÁI TẠO LƯU THÔNG ĐỘNG MẠCH GAN TRONG PHẪU THUẬT GHÉP GAN PHẢI TỪ NGƯỜI HIẾN SỐNGMục tiêu: Đánh giá đặc điểm kỹ thuật và kết quả tái tạo lưu thông động mạch gan của mảnh ghép gan phải từ người hiến sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 52 trường hợp được ghép gan từ người hiến sống sử dụng mảnh ghép gan phải tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: 100% các trường hợp được khâu nối tận tận theo giải phẫu giữa động mạch gan của người nhận và người hiến sử dụng mối khâu vắt kiểu thả dù và dùng kính lúp phẫu thuật có độ phóng đại 3,5 lần và chỉ Prolen 8/0. Có 2/52 trường hợp bóc tách nội mạch động mạch gan phải mức độ nhẹ phải cắt đoạn qua phần bóc tách đến phần lành (3,8%) và 2/52 trường hợp sử dụng động mạch gan khác (3,8%). Trong mổ có 2 động mạch gan bị hẹp phải làm lại miệng nối từ 1-2 lần. Thời gian theo dõi trung bình của 52 bệnh nhân là 29 tháng. Có 1/52 trường hợp bị hẹp động mạch gan do bóc tách nội mạc (1,9%), được điều trị nội khoa bảo tồn thành công. Kết luận: Cần đánh giá tình trạng tổn thương bóc tách nội mạc động mạch gan trước ghép để có phương án tái tạo lưu thông phù hợp nhất. Sử dụng kỹ thuật khâu vắt kiểu thả dù và kính lúp phẫu thuật độ phóng đại 3,5 lần là phương pháp hiệu quả và an toàn trong tái tạo lưu thông động mạch gan.
#ghép gan từ người hiến sống #tái tạo lưu thông động mạch gan
Phương pháp tiêu huyết mới - sử dụng thuốc hoạt hóa plasminogen mô khu vực để điều trị tắc mạch động mạch gan và tĩnh mạch cửa sau khi ghép gan: Báo cáo ca bệnh Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 1 - Trang 600-603 - 1994
Một cậu bé 2 1/2 tuổi bị hẹp đường mật đã trải qua ca ghép gan từ người cho sống cùng huyết thống. Vào ngày thứ 7 sau phẫu thuật, cậu gặp phải một đợt huyết khối động mạch gan sau khi xảy ra tình trạng đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) do nhiễm trùng ổ bụng nặng. Thuốc hoạt hóa plasminogen mô được tiêm khu vực và dòng chảy động mạch gan đã phục hồi nhanh chóng. Vào ngày thứ 33 sau phẫu thuật, đã xảy ra huyết khối tĩnh mạch cửa và việc tiêm thuốc hoạt hóa plasminogen mô trực tiếp vào tĩnh mạch cửa đã cải thiện dòng chảy máu trong tĩnh mạch cửa. Tuy nhiên, bệnh nhân cuối cùng đã tử vong do DIC không được kiểm soát tốt. Trong suốt quá trình này, siêu âm Doppler màu và tỷ lệ thể ceton động mạch là những chỉ số tốt về dòng chảy máu động mạch gan và tĩnh mạch cửa. Khi xảy ra huyết khối động mạch gan và huyết khối tĩnh mạch cửa, việc ghép lại thường là điều không thể tránh khỏi. Do đó, trong khi bệnh nhân đang chờ đợi một người hiến tặng phù hợp, có thể thực hiện liệu pháp tiêu huyết mới này để duy trì dòng chảy máu đến mô ghép.
#huyết khối động mạch gan #huyết khối tĩnh mạch cửa #ghép gan #liệu pháp tiêu huyết #thuốc hoạt hóa plasminogen mô
BIẾN THỂ GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH GAN TRÊN 300 TRƯỜNG HỢP CHỤP MẠCH MÁU SỐ HÓA XÓA NỀNMục tiêu: Phân loại và mô tả tỷ lệ các biến thể giải phẫu của động mạch (ĐM) gan ở các trường hợp được chụp mạch số hóa xóa nền (DSA).Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 300 trường hợp được chụp mạch số hóa xóa nền ĐM tạng tại khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Việt Đức từ 05/2015 đến 05/2016.Kết quả: Trong số 300 ca được lựa chọn: 232 trường hợp (77,3%) có dạng giải phẫu ĐM gan thông thường (loại I). 68 trường hợp (22,7%) có biển thể giải phẫu: 14 trường hợp (4,7%) thay đổi vị trí xuất phát ĐM gan trái. 11 trường hợp (3,7%) thay đổi vị trí xuất phát ĐM gan phải. 2 trường hợp (0,7%) thay đổi vị trí xuất phát cả ĐM gan phải và ĐM gan trái. 16 trường hợp (5,3%) có ĐM gan trái phụ. 3 trường hợp (1%) có ĐM gan phải phụ. 1 trường hợp (0,3%) có hai ĐM gan phụ. 4 trường hợp (1,3%) thay đổi vị trí của ĐM gan phải và có ĐM gan trái phụ. 12 trường hợp (4%) có ĐM gan chung đổi vị trí. 3 trường hợp (1%) có 2 ĐM gan. 1 trường hợp (0,3%) có ĐM gan chung xuất phát từ ĐM mạc treo tràng trên và ĐM gan trái phụ xuất phát từ ĐM vị trái. 1 trường hợp (0,3%) có ĐM gan phải xuất phát từ ĐM chủ bụng, ĐM gan trái xuất phát từ ĐM vị trái.Kết luận: Dạng giải phẫu thông thường của ĐM gan chiếm tỷ lệ lớn, một số dạng biến đổi giải phẫu hiếm gặp của ĐM gan trước đây không gặp trong nghiên cứu này, tuy nhiên có 2 trường hợp biến thể giải phẫu ĐM gan trong nghiên cứu chưa thấy công bố tại các báo cáo trước đây.
#động mạch gan #giải phẫu #chụp mạch số hóa.